Bước tới nội dung

Chromis durvillei

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chromis durvillei
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Chromis
Loài (species)C. durvillei
Danh pháp hai phần
Chromis durvillei
Quéro, Spitz & Vayne, 2010

Chromis durvillei là một loài cá biển thuộc chi Chromis trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2010.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh durvillei được đặt theo tên của nhà ngư học Patrick Durville, làm việc tại Thủy cung Saint-Gilles trên đảo Réunion (nơi mà mẫu định danh được thu thập), người đã thu thập 10 mẫu vật của loài cá này khi chúng nổi lên mặt nước sau một vụ phun trào núi lửa vào năm 2007.[1]

Phạm vi phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

C. durvillei mới chỉ được tìm thấy tại đảo Réunion ở Tây Nam Ấn Độ Dương. Mẫu định danh lớn nhất trong số các mẫu được thu thập và có chiều dài cơ thể đo được là 7,6 cm.[2]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 12–13; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 11–13; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[2]

Sinh thái học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. durvillei có lẽ là động vật phù du. Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng; trứng có độ dính và bám vào nền tổ.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2022.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b Jean-claude, Quero; Spitz, Jerome; Jean-jacques, Vayne (2009). Chromis durvillei: une nouvelle espèce de Pomacentridae de l'île de la Réunion (France, océan Indien) et premier signalement pour l'île de Chromis axillaris” (PDF). Cybium. 33 (4): 321–326.
  3. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chromis durvillei trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.